cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ

Theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP, thì GS Nguyễn Huệ Chi chỉ có thể bị cấm xuất cảnh nếu thuộc vào một trong ba trường hợp sau đây: 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. Thẩm quyền quyết định buộc xuất cảnh đối với người nước ngoài tại Việt Nam như sau: – Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất Như vậy, khi thấy người phải thi hành án có khả năng xuất cảnh để trốn tránh nghĩa vụ, bạn cần làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành ngăn chặn việc xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ phải thi hành án. Trong đơn yêu cầu cần nêu rõ lý do và cơ sở về việc người Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả; đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; Phạt tiền Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Single Wohnung Waidhofen An Der Ybbs. Pháp luật quy định khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Tôi có thắc mắc liên quan tới biện pháp khẩn cấp tạm thời mong được giải đáp. Tôi nghe rất nhiều về trường hợp pháp luật có quy định cấm xuất cảnh đối với những người phạm tội. Tuy nhiên, tôi muốn được tìm hiểu thêm về việc khi nào thì người có nghĩa vụ bị cấm xuất cảnh. Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn. Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp thời trong tố tụng dân sự? Có các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự? Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự thuộc về ai? Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp thời trong tố tụng dân sự?Tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự cụ thể như sau1 Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.2 Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.3 Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự?Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể như sau1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.2 Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.3 Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.4 Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.5 Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.6 Kê biên tài sản đang tranh chấp.7 Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.8 Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.9 Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.10 Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.11 Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.12 Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.13 Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.14 Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.15 Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.16 Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.17 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy pháp khẩn cấp tạm thờiThẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự thuộc về ai?Tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự cụ thể như sau"Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định."Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh? Tại Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người có nghĩa vụ xuất cảnh cụ thể như sau1 Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây- Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;- Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.2 Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt vậy, theo quy định trên thì người có nghĩa vụ sẽ bị cấm xuất cảnh khi người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc bảo đảm việc thi hành án. Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn việc người đó chạy trốn. Đó là kiến nghị bổ sung của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Thượng tướng Võ Trọng Việt, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng – An ninh báo cáo trong phiên giải trình Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam chiều 28/10. Thượng tướng Võ Trọng Việt cho biết các kiến nghị bổ sung của Ủy ban Thường vụ Quốc dựa trên cơ sở các ý kiến Đại biểu Quốc hội và căn cứ tình hình thực tiễn để quy định chi tiết trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh vì lý do quốc phòng, an ninh. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; và người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. Liên quan đến trường hợp công dân Việt Nam vi phạm pháp luật ở nước ngoài và bị trao trả về nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kiến nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành cấp giấy tờ nhập cảnh để đưa công dân về nước. Tuy nhiên, đối với trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ đề nghị giao cho Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đối với từng cá nhân cụ thể và không quy định chi tiết trong Luật này. Bộ Công an cũng vừa công bố số liệu sơ bộ về tình hình vi phạm pháp luật trong tháng 10 từ ngày 15/9/2019 đến 14/10/2019 cho biết cơ quan chức năng đã bắt giữ 542 đối tượng bị truy nã, trong đó có 137 đối tượng nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm. Theo Bộ Công an, đã có hơn 4100 vụ vi phạm pháp luật về trật tự xã hội xảy ra toàn quốc trong tháng 10. Quy định cấm xuất cảnh với lý do an ninh lâu nay cũng áp dụng cho một số nhà hoạt động được nhiều người biết đến tại Việt Nam. Biện pháp này bị cho là tùy tiện vì cơ quan chức năng không thể cung cấp bất cứ bằng chứng nào về việc gây nguy hại đến an ninh quốc gia; nhưng vẫn có những nhà hoạt động liên quan không được xuất cảnh. Pháp luậtTư vấn Thứ hai, 19/9/2016, 0000 GMT+7 Bộ trưởng, chủ tịch tỉnh có quyền ra quyết định chưa cho xuất cảnh với người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính. Theo Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 94/2015/NĐ-CP, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh được quy định như sau a Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. b Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này. c Bộ trưởng Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này. d Bộ trưởng Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này. đ Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này. Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, với trường hợp công dân bị tình nghi phạm tội nhưng vụ án chưa được khởi tố để điều tra thì vẫn có thể được xuất cảnh bởi điều luật quy định phải thuộc trường hợp “có liên quan đến công tác điều tra tội phạm” vụ án đã được khởi tố, điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hiện chưa có hiệu lực thi hành, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, quy định mới này đã cho phép cơ quan tiến hành tố tụng được phép ra lệnh tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân ngay cả khi chưa khởi tố vụ án và khởi tố bị can đối với họ. Luật sư Vũ Tiến VinhCông ty Luật Bảo An -Đoàn Luật sư Hà Nội Trường hợp nào không được xuất cảnh ra khỏi Việt Nam. Gia đình tôi có tranh chấp đất với nhà hàng xóm về ranh giới đất, tôi là chủ hộ đã khởi kiện ra Tòa án. Vì quá trình giải quyết kéo dài một thời gian đến nay tôi có việc chuẩn bị để xuất cảnh sang thăm con gái tôi ở Mỹ. Tôi không biết trong thời gian này tôi có được xuất cảnh không? Người chưa giải quyết xong tranh chấp đất đai có bị tạm hoãn xuất cảnh không? Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ theo pháp luật về tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Người chưa giải quyết xong tranh chấp đất đai có bị tạm hoãn xuất cảnh không?Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau"1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án....."Theo đó, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành vậy, trường hợp bạn chưa giải quyết xong việc tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm thì việc xuất cảnh của bạn có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích hai bên tranh chấp và để bảo đảm việc thi hành án nên bạn sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa được xuất cảnh lúc xuất cảnh Hình từ Internet Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không?Theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện xuất cảnh như sau"1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đâya Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;b Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;c Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng."Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện nêu trên. Trường hợp bạn đang trong vụ án tranh chấp đất đai không đáp ứng điều kiện không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật nên không được xuất xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ theo pháp luật về tố tụng dân sự được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì"Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụCấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án."Tại Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn về cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ quy định như sau"1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đâya Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;b Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành dụ Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện, không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam."Theo đó, biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau- Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;- Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh 1201 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Đây là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mới được đưa vào bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo như các tờ trình về bộ luật tố tụng dân sự được đăng trên các trang website của quốc hội và chính phủ thì biện pháp này được ủy ban các vấn đề xã hội của quốc hội đề cập trong đóng góp tham luận của mình về dự thảo luật tố tụng dân sự năm 2015. Biện pháp được định nghĩa như sau “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.” Vậy ta phải hiểu “người có nghĩa vụ” ở đây là gì? Có thể người đó là người có nghĩa vụ tham gia vào việc giải quyết vụ án từ khi tiến hành việc khởi kiện đến khi thi hành án, hoặc cũng có thể hiểu là người đó chỉ liên quan ở khâu thi hành án. Tuy nhiên đối với riêng cá nhân tác giả, người có nghĩa vụ ở đây nên được hiểu là người có nghĩa vụ tham gia vào toàn bộ việc giải quyết vụ án để vụ án được giải quyết nhanh chóng, có thể hiểu người đó ở đây là “đương sự của vụ án”. Việc cấm xuất cảnh đã được quy định trong một số văn bản quy phạm pháp luật đã quy định về việc cấm xuất cảnh như Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam chỉ có phạm vi điều chỉnh với các đối tượng là người nước ngoài sẽ, đang tại Việt Nam. Đối với các cá nhân là người Việt Nam thì Nghị định số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam [2] cũng có đề cập đến vấn đề nếu người đó đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế thì không được phép xuất cảnh. .Vậy nên, việc quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời này được coi là việc bổ sung đối với pháp luật tố tụng nói chung. Theo như tờ trình về bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Ủy ban các vấn đề xã hội có đề cập đến việc các đương sự trong vụ án dân sự thường có thái độ trốn tránh, không tham gia các phiên thực hiện hoạt động tố tụng như phiên hòa giải, phiên xét xử sơ thẩm. Do đó, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến trình giải quyết vụ án dân sư, kéo dài thời gian giải quyết một vụ án, do việc thiếu vắng đương sự trong các phiên thủ tục dẫn đến thủ tục hoãn, và tổ chức lại thủ tục đó. Không chỉ vậy, việc các đương sự có tình trốn tránh, không tham gia vào việc giải quyết vụ án dân sự còn dẫn đến việc vụ án đó sẽ được chuyển lên tòa án cấp tình quận, do khi các đương sự đang ở nước ngoài trong tiến trình thụ lý vụ án thì họ sẽ được coi thuộc đối tượng là “người nước ngoài”, và đương nhiên điều đó dẫn đến việc vụ án sẽ được chuyển lên tòa án cấp trên theo đúng thẩm quyền được quy định trong luật. Do đó, nhằm tránh những trường hợp như trên, giảm thiểu thời gian giải quyết một vụ án, giảm áp lực và khối lượng công việc cho Tòa án cấp trên – cụ thể là tòa cấp tỉnh quận thì Ủy ban đã đưa ra đề xuất về việc bổ sung quy định “cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ”. Đây là một quy định bổ sung, mang tính tiến bộ nhằm đảm bảo việc thực hiện giải quyết vụ án dân sự một cách dễ dàng và đúng thủ tục. Không chỉ vậy, việc cấm xuất cảnh đối với các đương sự, hay người có nghĩa vụ còn đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật tố tụng, đảm bảo quyền được tham gia phiên tòa của các bên có quyền trong vụ án, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa.

cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ